I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt, phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; các quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng xử lý những khó khăn, vướng mắc trong thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện xã.
b) Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã; thu thập thông tin, kịp thời phát hiện những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
c) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ban, ngành, bộ phận chuyên môn trong cơ quan đơn vị để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch và theo Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác quản lý về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2023 tại cơ quan, đơn vị:
a) Bộ phận thực hiện: Bộ phận Tư pháp – Hộ tịch.
b) Thời gian thực hiện: Trước ngày 15/01/2023.
2. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Thực hiện việc góp ý các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, tỉnh và địa phương liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
a) Chủ trì thực hiện: Uỷ ban nhân dân xã.
b) Bộ phận phối hợp: Công chức Tư pháp – Hộ tịch, Công chức Văn phòng – Thống kê và các ban, ngành bộ phận có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2023.
3. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Bộ phận thực hiện: Công chức Tư pháp – Hộ tịch, Công chức Văn hoá xã hội và các ban, ngành bộ phận có liên quan
b) Thời gian thực hiện: Cả năm 2023.
4. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Chủ trì thực hiện:
Công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Bộ phận phối hợp: Các ban, ngành, bộ phận cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý I, Quý II năm 2023.
Riêng đối với kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp (nếu có): Thực hiện cả năm 2023.
5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Uỷ ban nhân dân xã với các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn xã được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
b) Việc phối hợp kiểm tra việc áp dụng pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ ngày 01/01/2022 đến thời điểm kiểm tra theo Kế hoạch số 2473/KH-STP ngày 07/12/2022 của Sở Tư pháp.
- Chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân xã
- Bộ phận phối hợp: Các bộ phận chuyên môn, các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch số 2473/KH-STP ngày 07/12/2022 của Sở Tư pháp (dự kiến tháng 5,6/2023).
6. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Chủ trì thực hiện: Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và các văn bản quy định tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Rà soát, theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
a) Chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân xã.
b) Bộ phận phối hợp: Công chức chuyên môn, các ban, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Công chức Tư pháp – Hộ tịch tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của các bộ phận chuyên môn, các ban, ngành, tổ chức và cá nhân về những vướng mắc trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương để đề nghị Ủy ban nhân dân xã kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn.
d) Thời gian thực hiện: Cả năm 2023.
8. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu Quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
a) Chủ trì thực hiện: Uỷ ban nhân dân xã
b) bộ phận phối hợp: Công chức chuyên môn, các ban, ngành tại địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.