Điều 1. Nhất trí thông qua Nghị quyết mục tiêu giảm nghèo bền vững xã A Roàng giai đoạn 2022 - 2025, với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân. Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về: Y tế, Giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã A Roàng lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã đề ra.
2. Chỉ tiêu cụ thể: .
2.1 Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 14%/năm, riêng năm 2022 giảm 20,11 %. Cả giai đoạn 2022-2025 giảm trên 57%. Hộ nghèo từ 71,71% xuống dưới 15 % cuối năm 2025.
2.2 Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 1,5 đến 2 lần so với năm 2020.
2.3 Đảm bảo 100% hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo có có nhu cầu vay vốn sản xuất đủ điều kiện đều được đáp ứng
2.4 Các mục tiêu hộ nghèo nâng cao mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản phấn đấu đến cuối năm 2025 cụ thể như sau:
- 100% số lao động hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu đào tạo được đào tạo nghề và tạo việc làm trong và ngoài tỉnh, đi làm việc nước ngoài.
- 100% người nghèo, cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế;
- 100% hộ nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông;
- 100% hộ nghèo có thiết bị phục vụ tiếp cận thông tin.
- 100% hộ nghèo có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 90% hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;
- 80% hộ nghèo có người từ 15 đến dưới 30 tuổi, tốt nghiệp THCS;
- 70% hộ nghèo có nhà ở đảm bảo chất lượng;
-50% hộ nghèo đảm bảo về diện tích nhà ở
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện công tác giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là việc làm thường xuyên của cả hệ thống chính trị và chính bản thân người nghèo. Hàng năm, cấp ủy, chính quyền cấp xã phải đăng ký phấn đấu mục tiêu giảm nghèo; đưa mục tiêu giảm nghèo vào tiêu chí bình xét thi đua đối với cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các địa phương. Giao nhiệm vụ cho chi bộ, đảng viên trực tiếp phụ trách, hướng dẫn hộ nghèo, cận nghèo thoát nghèo;
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn.
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận thông tin, đầu tư nâng cấp, cải tạo các trạm truyền thanh cơ sở, đảm bảo 100% các hộ nghèo nghe nhìn được các chương trình truyền thanh, truyền hình, tạo điều kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận với các dịch vụ thông tin;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức truyền thông phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu của chương trình giảm nghèo đa chiều gắn với xây dựng nông thôn mới.
Phát triển mạng lưới tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo ở các cấp; xây dựng chuyên mục về giảm nghèo trên Cổng Thông tin điện tử xã; lưu trữ, bảo quản, sử dụng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo để người nghèo có thông tin về chủ trương, chính sách, các dự án của Chương trình giảm nghèo;
Tiếp tục đưa chương trình văn hóa thông tin lưu động về cơ sở, đa dạng hóa các hoạt động thông tin, tuyên truyền để người nghèo được tiếp cận với các hoạt động văn hóa; phổ biến các gương thoát nghèo điển hình, mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Những hộ có sức lao động, không ốm đau, chưa có ý thức vươn lên làm giàu, thì tiếp tục tuyên truyền vận động họ tự lực vươn lên, tránh tư tưởng ỷ lại, lợi dụng chính sách, không muốn vươn lên thoát nghèo, trông chờ vào cộng đồng và hỗ trợ của nhà nước. Tăng cương công tác tuyên truyền để làm cho người dân thấy mình nghèo là xấu hổ, từ đó có động lực tham gia vào chương trình giảm nghèo chung của cộng đồng.
Hộ gia đình chỉ có người cao tuổi, có con đời sống kinh tế khá, giàu có, nhưng không muốn ở chung, muốn tách hộ cho người cao tuổi ra ở riêng để lợi dụng, thụ hưởng chính sách của Nhà nước. Những hộ này chính quyền và đoàn thể tuyên truyền vận động, giải thích và không đưa vào hộ nghèo.
Tuyên truyền cho các hộ dân, đưa Đề án chi tiêu gia đình và Kế hoạch số 71/KH- UBND ngày 12 tháng 4 năm 2021 của UBND huyện về tuyên truyền tập quán tiêu dùng vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã giai đoạn 2021 - 2025.
3. Nâng cao ý thức thoát nghèo của hộ nghèo, người nghèo:
Đẩy mạnh đối thoại giảm nghèo tại cơ sở, chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận từ phía hộ dân, tiếp nhận thông tin phản ảnh của báo chí về khó khăn, vướng mắc, những bất cập, hạn chế trong triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững ở các địa phương.
Tạo mọi điều kiện để cho chính hộ nghèo được tham gia vào quá trình truyền thông, khơi dậy tính chủ động, tự lực tự cường, vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng. Chú trọng đổi mới nội dung hình thức và phương pháp tuyên truyền, vận động giảm nghèo phù hợp với thực tiễn nhận thức, văn hóa của từng dân tộc. Tăng cường vai trò của thông tin đại chúng, vai trò già làng, trưởng thôn trong tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
4. Đào tạo nghề và tạo việc làm cho hộ nghèo:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giáo dục định hướng, thông tin thị trường lao động, kỹ năng, trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu khu vực khối ASEAN. Trong giai đoạn 2021 - 2025 tổ chức đào tạo nghề cho 250 - 300 người lao động hộ nghèo, người dân tộc thiểu số theo chương trình 1956/QĐ-TTg.
Ổn định việc làm cho lực lượng lao động hiện có và giải quyết việc làm mới cho . Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động để dự báo cung cầu về lao động phục vụ việc hoạch định các chính sách về lao động việc làm trên địa bàn xã; tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động đi làm việc trong nước.
Định hướng cho lao động tham gia học nghề, phối kết hợp với ngành du lịch mở lớp đào tạo nghề Hướng dẫn viên du lịch cho lao động xã có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử để mở rộng tour du lịch trên địa bàn. Đi làm việc cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đưa các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, làm ăn có hiệu quả cho các hộ học tập, nhân rộng trên địa bàn xã.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng hỗ trợ lao động đi làm việc nước ngoài có thời hạn, làm việc tại các khu chế xuất công nghiệp trong và ngoài tỉnh cho lao động hộ nghèo, cận nghèo (bình quân 50 lao động/năm, 2 chỉ tiêu đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng), đưa 50 đến 100 lao động có việc làm mới phi nông nghiệp ở trong và ngoài tỉnh. Thông báo đầy đủ các phiên giao dịch việc làm hàng tháng vào ngày 5 và 20 hàng tháng online tại Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đến tận người dân có nhu cầu.
Vận động mỗi hộ nghèo có lao động trong độ tuổi thanh niên tham gia học nghề và đi làm các khu công nghiệp ngoài tỉnh. Đoàn thể vận động 01 năm có 01 lao động đi làm việc nước ngoài.
5. Điều tra, xác định loại hộ nghèo để đào tạo nghề và việc làm:
Phân loại hộ nghèo thành nhiều nhóm nghèo theo độ tuổi, đúng đối tượng, đúng nguyên nhân mới có hiệu quả. Tránh tình trạng đầu tư tràn lan, hiệu quả kém, hộ nghèo vẫn không thoát nghèo.
- Nhóm thuộc Bảo trợ xã hội: (gồm Người già, tàn tật, không có lao động, chỉ hỗ trợ chế độ chính sách không hỗ trợ sản xuất)
- Nhóm có sức lao động, độ tuổi từ 20-35 tuổi,
Có tư liệu, đất đai, có sức lao động, có trình độ THCS thì đào tạo cho học nghề, cho vay vốn để mở các trang trại nhỏ phát triển chăn nuôi, trồng rừng.
Không có tư liệu sản xuất, thì chính quyền đề xuất giao đất, giao rừng (nếu còn quỹ đất). Chính quyền quản lý chặt chẽ trong việc bán đất, bán rừng làm cho hộ nghèo không có tư liệu sản xuất.
Số lao động có sức lao động, có trình độ THPT không có đất đai, tuyên truyền học nghề, tư vấn việc làm và giới thiệu đi làm việc các khu chế xuất công nghiệp phía Nam và trong tỉnh, tham gia đi làm việc ở nước ngoài, đây là một trong những giải pháp hiệu quả nhất cho công tác giảm nghèo.
- Nhóm có sức lao động, độ tuổi từ 36-50 tuổi.
Số lao động nay hầu hết có đất đai, tư liệu sản xuất, nhưng thiếu kiến thức, thiếu vốn làm ăn, do đó cần tổ chức tập huấn KHKT cho lao động, hỗ trợ phát triển sản xuất, mô hình chăn nuôi, trồng trọt các mô hình có hiệu quả áp dụng vào sản xuất.
Cho vay vốn để đầu tư sản xuất theo các kênh của Hội Nông dân, Hội Phụ Nữ.
6. Tập trung nguồn lực thực hiện và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân.
Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia vùng dân tộc miền núi giai đọan 2021-2025 theo Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 01 năm 2019 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hồi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành theo tiêu chí nông thôn mới.
Các hội ủy thác thúc đẩy NHCSXH huyện tập trung giải quyết nhanh, kịp thời vốn vay cho hộ nghèo, nhất là hộ đăng ký thoát nghèo hàng năm. Triển khai, đảm bảo hộ nghèo có nhu cầu vay để phát triển sản xuất đều được đáp ứng, giải quyết cho vay trên tất cả các Chương trình cho vay tín dụng dành cho hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo, hộ thoát ra cận nghèo, hộ được vay nhà ở và nước sinh hoạt sạch, vệ sinh môi trường.
Thực hiện tốt chính sách trợ giúp các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, giải quyết trợ cấp, hỗ trợ việc làm. Thực hiện tốt chính sách này nhằm giúp các đối tượng yếu thế giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống, có cơ hội để hòa nhập cộng đồng, đồng thời hỗ trợ đối tượng có điều kiện tốt để vươn lên thoát nghèo.
Tiếp tục đề xuất các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện đỡ đầu xã, các hộ nghèo. Xã hội hoá công tác giảm nghèo, vận động các doanh nghiệp ở trong tỉnh, các sở ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức quyên góp, ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ nghèo, giúp đỡ xã bằng hình thức hỗ trợ giống cây, con, vật tư cho các xã. Hỗ trợ các công trình cấp thôn.
7. Hỗ trợ kịp thời các chính sách cho không, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, cận nghèo của Chính phủ trên các lĩnh vực:
7.1 Về giáo dục và đào tạo
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách ưu đãi về giáo dục đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ. Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số tích cực đến trường học tập, nâng cao trình độ. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng các trường bán trú tại các địa bàn khó khăn; đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Thực hiện Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH, quy định trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo được hưởng chế độ và các văn bản của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh đồng bào, hộ nghèo, cận nghèo vùng miền núi.
7.2 Về y tế
Thực hiện kịp thời chính sách BHYT cho người nghèo và cận nghèo, đối tượng thoát nghèo theo Quyết định 75/QĐ-TTg. Xây dựng, phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Đề nghị đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận. Nâng cao chất lượng dịch vụ nằm viện điều trị.
7.3 Về nhà ở
Tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg giai đoạn 3; Quyết định 33/QĐ-tập trung giải quyết số hộ, đảm bảo đáp ứng cho hộ nghèo có nhà ở vững chắc, an toàn tính mạng trong mùa mưa lũ. Cùng với các chương trình hỗ trợ các đơn vị trợ giúp cấp tỉnh, huyện hỗ trợ cho các hộ nghèo thiếu nhà ở thuộc xã đặc biệt khó khăn.
7.4 Về nước sạch và vệ sinh môi trường
Hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nước sinh hoạt phân tán để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt sạch cho hộ nghèo; vận động nhân dân xây dựng hố xí, nhà tiêu, cải tạo chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ cảnh quan, môi trường và sức khỏe, đồng thời thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải, nước thải tại khu dân cư. Phấn đấu cuối 2025 có 98% hộ nghèo được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
7.5 Hỗ trợ tiền điện
Đầu năm lập kế hoạch hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, rà soát các đối tượng yếu thế thuộc Bảo trợ xã hội. Bổ sung kịp thời các đối tượng Bảo trợ thuộc hộ nghèo mới. Chi trả trợ cấp kịp thời trợ cấp hàng tháng cho số đối tượng Bảo trợ xã hội.
8. Các chương trình hỗ trợ khác cho hộ nghèo:
8.1 Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật.
Hỗ trợ hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
Hỗ trợ phát triển cho bà con nông dân các mô hình nuôi Cá nước ngọt, nuôi Gà thả, Vịt thả đồng, Lợn thịt, phát triển đàn Bò, Dê và trồng rừng kinh tế.
8.2 Nhân rộng mô hình giảm nghèo
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng. Ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm, thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, mô hình phát triển du lịch, hợp tác xã, tổ hợp tác tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
8.3 Các chương trình lồng ghép
Thực hiện tốt các chính sách lồng ghép các chương trình: Nông thôn mới, các chương trình từ vốn sự nghiệp nông nghiệp, tham gia vào các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nghiệp, phát triển Du lịch, khôi phục và phát triển nghề truyền thống hàng năm của xã với Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.... Dự án, như hợp phần sản xuất, trồng rừng, chăn nuôi, khuyến ngư…ưu tiên hỗ trợ cho hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số, đang sinh sống ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm tăng thu nhập, chính sách, ưu đãi tín dụng, chính sách học bổng, chính sách BHYT...
Tham gia thực hiện bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghi định 75/2015/NĐ-CP, Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 147/2016/NĐ-CP;Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
8.4 Hỗ trợ người nghèo về pháp lý
Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 và Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ.
Chỉ đạo phối hợp các ngành chức năng tổ chức triển khai các Luật tới tận người dân nhất là Bộ Luật Lao động, Luật BHXH, luật BHYT và BHTN. Hàng năm phối hợp triển khai nhiều kênh như tuyên truyền trên phát thanh, triển khai hội nghị và tư vấn cho lao động các hộ nghèo.
9. Giải pháp chống tái nghèo:
Tổ chức rà soát những hộ thoát nghèo, cần phải tiếp tục được quan tâm và hỗ trợ về thẻ BHYT, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, trồng trọt và SXKD, được tham gia học tập chuyển giao KHKT áp dụng vào sản xuất kinh doanh. Được tham gia học nghề và vay vốn sản xuất; được thụ hưởng các chế độ chính sách của nhà nước trong các chương trình của Nhà nước về hỗ trợ đồng bào vùng khó khăn. Tuyên truyền vận động các hộ tích cực sản xuất, có ý thức tham gia chương trình giảm nghèo cùng cộng đồng thôn, xã, có trách nhiệm với địa phương trong chương trình mục tiêu giảm nghèo.
Điều 2. Về tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện Nghị quyết, chỉ đạo các ngành liên quan cụ thể hóa các chỉ tiêu, kế hoạch và giải pháp để hoàn thành các nhiệm vụ giảm nghèo bền vững xã A Roàng giai đoạn 2022 -2025.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát cùng với đại biểu Hội đồng nhân dân xã phối hợp với Thường trực Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quán triệt, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân xã A Roàng khóa XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022./.